AV-8 Harrier II là máy bay phản lực đa chức năng được thiết kế chế tạo vào cuối thế kỷ 20 với nhiệm vụ tấn công nhanh hay những nhiệm vụ đa chức năng.
Máy bay cường kích AV-8B Harrier được thiết kế để hoạt động trên các tàu sân bay hạng nhẹ, tàu tấn công đổ bộ cỡ lớn. Nó chủ yếu được sử dụng để tấn công nhanh hay những nhiệm vụ đa chức năng, điển hình là nó được sử dụng trên các tàu sân bay.
[mecloud]YRdQjUgXWW[/mecloud]
Những phiên bản của loại máy bay này được sử dụng ở vài quốc gia thành viên NATO, bao gồm Vương quốc Anh, Tây Ban Nha, Italy và Hoa Kỳ.
Thông số kỹ thuật (AV-8B+ Harrier II Plus):
- Chiều dài: 46 ft 4 in (14.12 m)
- Sải cánh: 30 ft 4 in (9.25 m)
- Chiều cao: 11 ft 8 in (3.55 m)
- Chạy trên đường băng: 31.000 lb (14.000 kg)
- Cất cánh thẳng đứng: 20.755 lb (9.415 kg)
- Vận tốc cực đại: 0,89 Mach (675 mph, 1.085 km/h) trên mặt biển
- Tầm bay: 1.200 nm (1.400 mi, 2.200 km)
Vũ khí:
- Súng: 1× pháo GAU-12U "Equalizer" 25 mm (300 viên đạn)
- Giá treo: 7 điểm mang được 13.200 lb (STOVL) vũ khí, bao gồm bom, tên lửa AGM-65 Maverick, hệ thống ngắm mục tiêu LITENING, 4 tên lửa
- AIM-9 Sidewinder. Radar trang bị cho phiên bản AV-8B+ có thể mang được 4 tên lửa AIM-120 AMRAAM. Hệ thống vũ khí thông minh.