Nhiều người lao động không rõ những khoản nào mình phải chịu thuế và khoản nào mình được hưởng mà không phải đóng thuế TNCN.
Theo khoản 2, điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN các khoản sau:
Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa
- Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
- Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ LĐTB&XH.
Đối với trường hợp mức chi cao hơn với mức hướng dẫn của Bộ LĐTB&XH thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
Theo Bộ LĐTB&XH, không tính vào thu nhập chịu thuế tối đa 730.000 đồng/tháng, nếu cao hơn sẽ chịu thuế TNCN.
Thu nhập không chịu thuế TNCN
Điểm i, Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
i) Khoản thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
i.2) Tổ chức cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm thêm giờ, các khoản tiền lương trả thêm do làm ban đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động.