Những người bị đau dạ dày, mắc hội chứng ruột kích thích và trẻ nhỏ là những đối tượng cần lưu ý khi ăn quả nhót.
Quả nhót có nhiều tác dụng trị bệnh rất tốt tuy nhiên một số người mắc những chứng bệnh dưới đây nên lưu ý khi dùng.
- Trẻ nhỏ
Loại quả này không phù hợp với bé dưới một tuổi, những trẻ lớn hơn cũng cần hạn chế vì dạ dày và hệ tiêu hóa của trẻ nhỏ đang còn quá non nớt có thể chưa thích nghi được với vị chua của nhót.
- Người bị viêm loét dạ dày
Tính axit cao của loại quả này có thể làm tăng các cơn đau khiến bệnh trở nên trầm trọng hơn.
- Người bị hội chứng ruột kích thích
Những người bị hội chứng ruột kích thích (bị táo bón xen lẫn với tiêu chảy, đau bụng, đầy bụng, trướng hơi,...) cũng nên kiêng nhót.
Những bài thuốc quý từ quả nhót:
Ho: nhót xanh 10 quả, trần bì 10 g, quất 10 quả. Ba vị thuốc trên sắc uống ngày một thang chia 3 lần.
Hen phế quản: hoa cúc bách nhật 6 g, tỳ bà diệp 6 g, quả nhót 10 g. Các vị thuốc cho vào sắc với 400 ml nước, đun còn khoảng 200 ml, chia 3 lần uống trong ngày. Cần uống liền 5-7 ngày.
Hen suyễn: lá nhót sao vàng tán mịn. Mỗi lần uống 4 g, ngày 2 lần sáng, tối liên tục 2 tuần. Hòa vào nước cơm nóng để uống.
Ho ra máu: lá nhót tươi 24 g, đường kính 15 g. Dùng nước sôi hãm như hãm trà. Ngày uống 2 lần sau bữa ăn.
Viêm xoang: dùng hoa nhót và búp cây đa lông liều lượng bằng nhau, tán nhỏ, uống mỗi lần 8 g, ngày uống 2 lần với rượu nhạt (nồng độ thấp).
Tiêu chảy: quả nhót xanh 10 quả, rễ cây nhót 4 g, rễ cây mơ 2 g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần.
Kiết lỵ mạn tính: nhót chín 7 quả, lá mơ lông 25 g, lá khổ sâm 10 g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần, uống liên tục trong vòng một tuần đến 10 ngày.
Gan lách sưng đau (ứ đờm kết và trở ngại đến việc lưu thông huyết mạch): hạt nhót giã nhỏ 10 g, nghệ đen 8 g. Sắc nước uống.
Phong thấp, đau nhức khớp: rễ cây nhót 120 g, hoàng tửu 60 g, chân giò lợn 50 g, đổ nước vào hầm. Ăn thịt uống nước. Có thể lấy rễ nhót ngâm rượu uống vào bữa cơm một chén con 20-25 ml.
(Theo BS Phó Thuần Phương)
Dã Quỳ (Tổng hợp)