Cả những tổ chức và cá nhân đang có kế hoạch mua mới xe cần chú ý đến những thay đổi này để đảm bảo tuân thủ đúng theo quy định mới.
Thay đổi về lệ phí đăng ký xe
Những thay đổi mới trong lệ phí đăng ký xe không chỉ là sự điều chỉnh số liệu, mà còn là một cố gắng từ chính phủ nhằm phản ánh một cách công bằng và chính xác hơn về mức độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các khu vực trong cả nước. Mức thu mới được áp dụng từ ngày 22/10/2023 đã được tăng lên đáng kể so với quy định trước đó trong Thông tư 229/2016/TT-BTC, đặc biệt là đối với các phương tiện giá trị cao và/hoặc đăng ký tại các khu vực có mức phát triển kinh tế cao.
Mức thu lệ phí đăng ký xe, cấp biển số từ ngày 22/10/2023
(1) Đối với ô tô:
- Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up):
+ Khu vực I: 20 triệu đồng/lần/xe (hiện hành Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức thu 2 triệu - 20 triệu đồng/lần/xe)
+ Khu vực II: 1 triệu đồng/lần/xe
+ Khu vực III: 200 ngàn đồng/lần/xe
- Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời:
+ Khu vực I: 200 ngàn đồng/lần/xe (hiện hành quy định mức thu 100 ngàn - 200 ngàn đồng/lần/xe)
+ Khu vực II: 150 ngàn đồng/lần/xe
+ Khu vực III: 150 ngàn đồng/lần/xe
- Đối với xe ô tô khác:
+ Khu vực I: 500 ngàn đồng/lần/xe (hiện hành quy định mức thu 150 ngàn - 500 ngàn đồng/lần/xe)
+ Khu vực II: 150 ngàn đồng/lần/xe
+ Khu vực III: 150 ngàn đồng/lần/xe
(2) Đối với xe mô tô (xe máy):
- Trị giá đến 15 triệu đồng:
+ Khu vực I: 1 triệu đồng/lần/xe (hiện hành quy định mức thu 500 ngàn - 1 triệu đồng/lần/xe)
+ Khu vực II: 200 ngàn đồng/lần/xe
+ Khu vực III: 150 ngàn đồng/lần/xe
- Trị giá trên 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng:
+ Khu vực I: 2 triệu đồng/lần/xe (hiện hành quy định mức thu 1 triệu - 2 triệu đồng/lần/xe)
+ Khu vực II: 400 ngàn đồng/lần/xe
+ Khu vực III: 150 ngàn đồng/lần/xe
- Trị giá trên 40 triệu đồng:
+ Khu vực I: 4 triệu đồng/lần/xe (hiện hành quy định mức thu 2 triệu - 4 triệu đồng/lần/xe)
+ Khu vực II: 800 ngàn đồng/lần/xe
+ Khu vực III: 150 ngàn đồng/lần/xe
(3) Đối với xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật: Được miễn lệ phí (hiện hành quy định mức thu 50 ngàn đồng/lần/xe)
Các trường hợp được miễn lệ phí đăng ký xe
Cũng cần lưu ý là Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định một số trường hợp đặc biệt được miễn lệ phí đăng ký xe, cấp biển số, bao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, các tổ chức quốc tế, và người khuyết tật sử dụng xe mô tô ba bánh chuyên dùng. Cụ thể:
(i) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.
(ii) Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương (được Bộ Ngoại giao ủy quyền) cấp chứng minh thư ngoại giao; chứng minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự.
Trường hợp này khi đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số phương tiện giao thông, người đăng ký phải xuất trình với cơ quan đăng ký chứng minh thư ngoại giao; chứng minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự theo quy định của Bộ Ngoại giao.
(iii) Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và tổ chức khác) không thuộc đối tượng nêu tại điểm (i) và (ii), nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo cam kết quốc tế, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế giữa bên ký kết Việt Nam với bên ký kết nước ngoài. Trường hợp này tổ chức, cá nhân phải cung cấp cho cơ quan đăng ký: Bản chụp cam kết quốc tế, điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế.
(iv) Xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật (hiện hành không được miễn).
Phân loại khu vực khi đăng ký xe
Điểm mới và quan trọng khác là việc phân loại rõ ràng các khu vực (I, II, và III) khi đăng ký xe, theo địa giới hành chính và mức độ phát triển kinh tế của từng khu vực. - Khu vực I gồm: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành.
- Khu vực II gồm: Thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh) bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành; thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã không phân biệt phường nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
- Khu vực III gồm: Các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.
Thận trọng khi chọn mua xe
Với việc áp dụng mức lệ phí mới này, những người đang cân nhắc mua xe mới từ ngày 22/10/2023 cần phải thận trọng. Việc tính toán chính xác tài chính và hiểu rõ về các quy định mới là chìa khóa để tránh bất kỳ rắc rối pháp lý nào và đảm bảo rằng quyết định mua xe được thực hiện một cách thông tin và cân nhắc.
Đối với những người mua xe không phải là công dân Việt Nam hoặc tổ chức có trụ sở ở nước ngoài, việc nắm vững các quy định này càng trở nên quan trọng để tránh những trở ngại không cần thiết khi thực hiện các thủ tục liên quan đến việc mua và đăng ký xe.
Những thay đổi mới trong Thông tư 60/2023/TT-BTC không chỉ tác động đến người mua xe mà còn góp phần điều chỉnh ngân sách và kinh tế vĩ mô của đất nước. Đối với những cá nhân và tổ chức đang chuẩn bị mua xe, việc nắm bắt kỹ lưỡng và cập nhật đầy đủ thông tin là quan trọng để đảm bảo quyết định của họ không bị ảnh hưởng tiêu cực bởi những thay đổi mới này.