Theo điểm Đ, khoản 8 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định phụ cấp phục vụ an ninh, quốc phòng được áp dụng đối với những đối tượng làm việc trong những cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang cơ yếu và những đối tượng này không thuộc diện xếp lương trong 2 bảng lương dưới đây.
Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đôi nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân.
Phụ cấp an ninh quốc phòng. Ảnh: Internet
Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên mộ kỹ thuật thuộc công an nhân dân.
Điều 6 Nghị định 204, phụ cấp phục vụ an ninh, quốc phòng được tính theo 2 mức là 30% và 50% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Theo hướng dẫn chi tiết tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 07/2017/TT-BNV mức phụ cấp phục vụ an ninh, quốc phòng được quy định như sau:
- Với mức 50%, công chức, viên chức kể cả những người làm việc theo chế độ hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, trực tiếp làm việc trong các đơn vị sản xuất tài liệu, sản xuất và lắp ráp máy mã, trang thiết bị kỹ thuật mật mã.
- Với mức 30%, các đối tượng công chức, viên chức còn lại hưởng lương từ ngân sách Nhà nước làm việc trong tổ chức cơ yếu.
Những loại phụ cấp này được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để đóng, hưởng chế độ bảo hiểm, bảo hiểm y tế.
Những người làm việc trong cơ quan, đơn vị công an, quân đội cơ yếu không phải sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật của công an sẽ được hưởng phụ cấp phục vụ an ninh quốc phòng.