Tin mới

Loạt thay đổi mới về bảo hiểm thất nghiệp năm 2022 NLĐ nên biết

Thứ hai, 17/01/2022, 09:17 (GMT+7)

Trước ảnh hưởng của dịch Covid-19, số lượng người lao động thất nghiệp đột ngột tăng cao nên những thông tin về BH thất nghiệp năm 2022 nhận được sự quan tâm đặc biệt của NLĐ.

Dưới đây là một số thay đổi về bảo hiểm thất nghiệp mà NLĐ cần biết: 

1. Lao động thất nghiệp tiếp tục tăng khi chưa thể kiểm soát dịch Covid-19

Do ảnh hưởng nghiêm trọng của dịch bệnh Covid-19, nền kinh tế cũng như đời sống xã hội của người dân liên tiếp chịu những tác động nặng nề. 

Trong số liệu thống kê của Tổng cục thống kê vào Quý III, số lượng người thất nghiệp trong độ tuổi lao động trong tháng 9/2021 là hơn 1,3 triệu người, tăng 126,5 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.

Ngoài ra, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ở mức 2,99%, tăng 0,35 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị là 4,02%, cao hơn 1,64 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn.

BHTN (Bảo hiểm thất nghiệp) là một trong những nguồn hỗ trợ đắc lực giúp người lao động vượt qua khó khăn ở thời điểm hiện tại. 

Lao động thất nghiệp tiếp tục tăng khi chưa kiểm soát được dịch Covid-19. Ảnh: Internet
Lao động thất nghiệp tiếp tục tăng khi chưa kiểm soát được dịch Covid-19. Ảnh: Internet

2. Đối tượng bắt buộc tham gia BHTN

Dựa vào căn cứ Điều 43, Luật Việc làm 2013, việc đóng BHTN là trách nhiệm của tất cả người lao động và người sử dụng lao động. 

(1) Người lao động: Đối tượng là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định và có đóng BHXH.

(2) Người sử dụng lao động bao gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động tại Việt Nam.

Doanh nghiệp, HTX, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác; cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại mục (1).

Lưu ý: Đối với trường hợp NLĐ (1) đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia BHTN.

3. Mức đóng BHTN năm 2022

Mức đóng BHTN năm 2022 cho NLĐ được thực hiện theo quy định của Luật việc làm năm 2013 và các văn bản hướng dẫn Pháp lý khác. 

- Mức đóng BHTN của người sử dụng lao động

Căn cứ điểm b, Khoản 1, Điều 57, Luật Việc làm 2013, tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính theo công thức sau:

 Mức đóng của doanh nghiệp = 1% x Quỹ tiền lương tháng của người lao động tham gia BHTN 

- Mức đóng BHTN của người lao động

Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 57, Luật Việc làm quy định mỗi tháng, người lao động sẽ phải trích đóng 1% quỹ tiền lương tháng đóng vào quỹ BHTN. Cụ thể cách tính như sau:  

Mức đóng của người lao động = 1% x Tiền lương tháng đóng BHTN

Trong đó, tiền lương tháng đóng BHTN cũng chính là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của NLĐ (theo Điều 58, Luật Việc làm).

- Mức đóng BHTN tối đa và tối thiểu

Tại Điều 58, Luật Việc làm 2013, mức tiền lương tối đa đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

+ NLĐ theo chế độ tiền lương mà Nhà nước quy định: Tiền lương tháng đóng BHTN tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở. Hiện mức lương cơ sở là 1,49 triệu/đồng/tháng. Dự kiến mức lương cơ sở không tăng trong năm 2022. 

+ NLĐ theo chế độ tiền lương do doanh nghiệp tự quyết định: Tiền lương tháng đóng BHTN tối đa bằng 20 lần lương tối thiểu. 

Mức đóng BHTN tối thiểu của NLĐ năm 2022 là 1% tính trên quỹ tiền lương tháng đóng vào quỹ BHTN. Do đó, mức đóng BHTN tối thiểu của người lao động có chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định là 1% mức lương tối thiểu vùng. Dự kiến theo tình hình dịch bệnh và những khó khăn về kinh tế hiện nay dự kiến lương tối thiểu vùng 2022 sẽ giữ nguyên so với năm 2021 và mức lương tối thiểu vùng được thực hiện theo quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP. 

Loạt thay đổi mới về bảo hiểm thất nghiệp năm 2022 NLĐ nên biết - Ảnh 1

4. Điều kiện hưởng BHTN

Dựa vào Luật việc làm năm 2013, tại Điều 49, Luật Việc làm 2013 điều kiện để người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

- NLĐ đã chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐ làm việc trừ các trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ, HĐ làm việc trái pháp luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

- Đã đóng BH thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ xác định thời hạn/ không xác định thời hạn; Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. 

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm giới thiệu việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời gian 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp như thực hiện nghĩa vụ quân sự, đi học từ 12 tháng trở lên, bị bắt, tạm giam… theo quy định của pháp luật.

5. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo Điều 50, Luật việc làm 2013 mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được tính bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Quy định về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cụ thể:

- Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp. 

- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 1 đối đa không quá 12 tháng. 

Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa đối với NLĐ thuộc đối tượng theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động sẽ tùy thuộc vào từng vùng cụ thể:

Loạt thay đổi mới về bảo hiểm thất nghiệp năm 2022 NLĐ nên biết - Ảnh 2

6. Hồ sơ và thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2022

Hồ sơ và thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2022 sẽ được thực hiện giống năm 2021. 

Theo Khoản 1, Điều 17, Nghị định 28/2015/NĐ-CP ban hành ngày 12/3/2005 (được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 7, Điều 1, Nghị định 61/2020/NĐ-CP ban hành ngày 29/5/2020) quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc Làm về Bảo hiểm thất nghiệp nêu rõ:

'Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp'.

Theo đó, trong thời hạn 03 tháng từ khi chấm dứt HĐLĐ, NLĐ nộp hồ sơ cho Trung tâm dịch vụ việc làm làm nơi NLĐ muốn nhận trợ cấp để hưởng trợ cấp thất nghiệp. 

- Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp 2022 gồm

+ Sổ BHXH

+ Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ LĐTBXH quy định.

+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của 1 trong số các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐ làm việc. 

- Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm: 

+ Nộp hồ sơ

+ Chờ giải quyết hồ sơ

+ Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp

+ Thông báo tìm việc hàng tháng của NLĐ

Theo dõi Tinmoi.vn trên Tinmoi.vn - Google news