Chạy quá tốc độ quy định là gì?
Luật Giao thông đường bộ quy định đối với người điều khiển phương tiện lưu thông trên đường phải chấp hành quy tắc giao thông, biển báo hiệu đường bộ, chạy đúng tốc độ, đi đúng làn đường, phần đường, dừng đỗ xe theo quy định.
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt lỗi chạy quá tốc độ nếu trên một đoạn đường có biển cắm hạn chế tốc độ. Mỗi tuyến đường sẽ giới hạn tốc độ cho từng loại phương tiện khác nhau.
Ở Việt Nam, thông thường trên đường cao tốc, ô tô không được chạy quá tốc độ 100 hoặc 120km/h. Đối với những đường quốc lộ, tốc độ tối đa dành cho xe ô tô là 80km/h, trừ một số trường hợp đặc biệt quy định riêng.
Mức phạt khi điều khiển phương tiện quá tốc độ
Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP và có hiệu lực từ ngày 1/1/2021), tùy vào loại phương tiện điều khiển và từng trường hợp cụ thể mà hành vi chạy xe quá tốc độ quy định sẽ bị xử phạt như sau:
1. Ôtô và các loại xe tương tự ôtô
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng, theo điểm a khoản 3 điều 5.
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng (mức phạt cũ từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng), theo điểm i khoản 5 điều 5. Căn cứ điểm b khoản 11 điều 5, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h sẽ bị phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng, theo điểm a khoản 6 điều 5. Căn cứ điểm c khoản 11 điều 5, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây Tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng, theo điểm a khoản 7 điều 5. Căn cứ điểm c khoản 11 điều 5, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng, theo điểm c khoản 7 điều 5. Căn cứ điểm c khoản 11 điều 5, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.
2. Môtô, xe gắn máy (kể cả Xe máy điện), các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy
- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h (trước đây chỉ phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng), theo điểm c khoản 2 điều 6.
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (trước đây chỉ phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1 triệu đồng), theo điểm a khoản 4 điều 6.
- Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h, theo điểm a khoản 7 điều 6. Căn cứ điểm c khoản 10 điều 6, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng, theo điểm b khoản 7 điều 6. Căn cứ điểm c khoản 10 điều 6, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.
- Điều khiển xe thành nhóm từ 2 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định sẽ bị phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng, theo điểm d khoản 8 điều 6. Căn cứ điểm c khoản 10 điều 6, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.
3. Máy kéo, xe máy chuyên dùng
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h, theo điểm a khoản 3 điều 7.
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h, theo điểm a khoản 4 điều 7. Căn cứ điểm a khoản 10 điều 7, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 1 tháng đến 3 tháng.
- Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h, theo điểm b khoản 6 điều 7. Căn cứ điểm b khoản 10 điều 7, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 2 tháng đến 4 tháng.
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng, theo điểm a khoản 7 điều 7. Căn cứ điểm b khoản 10 điều 7, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 2 tháng đến 4 tháng.
Khi nào chạy xe quá tốc độ nhưng không bị CSGT xử phạt?
Trong mọi trường hợp, người điều khiển phương tiện cần tuân thủ luật giao thông đường bộ về quy định tốc độ khi tham gia giao thông. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp không bị phạt lỗi vi phạm tốc độ dù đã vượt quá quy định cho phép.
Theo đó, Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức phạt chạy quá tốc độ đối với xe máy và ô tô đều có khoảng vượt quá thấp nhất là từ 5-10km/h.
Như vậy, chỉ khi xe máy, ô tô chạy quá tốc độ quy định tối thiểu 5km/h thì mới bị phạt tiền. Nếu người điều khiển xe chạy quá tốc độ dưới 5km/h thì sẽ không bị áp dụng hình phạt tiền mà thay vào đó là bị CSGT nhắc nhở.
Dù vậy, để bảo đảm an toàn cho bản thân và người điều khiển giao thông khác thì mọi người nên chấp hành quy định về tốc độ.