Đặc điểm cây sung
Sung là một loại cây thuộc họ dâu tằm. Quả sung có hình giống như các giọt nước với kích thước lớn bằng ngón tay. Thịt của quả sung màu hồng, khi ăn có vị ngọt nhẹ, mềm và dai. Hạt của quả sung có thể ăn được và hơi giòn.
Quả sung có rất nhiều loại với sự khác biệt về đặc điểm, cấu trúc và màu sắc. Điểm độc đáo của loại quả này chính là một lỗ nhỏ có hình dáng giống với nụ cười, thường được gọi là ostiole ở đầu quả giúp cho quả phát triển. Trước khi có sự xuất hiện của đường tinh luyện, người ta thường sử dụng sung để làm chất tạo ngọt tự nhiên.
Tác dụng của lá sung, quả sung đối với sức khỏe
- Cải thiện sức khỏe hệ tiêu hóa: Trong quả sung có khá nhiều chất xơ kích thích hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn. Hàm lượng chất xơ này sẽ làm mềm và bổ sung thêm một lượng lớn vào trong phân, làm giảm tình trạng táo bón hiệu quả.
- Hỗ trợ sức khỏe mạch máu và tim: Tác dụng của sung còn là giúp huyết áp và mỡ máu được cải thiện đáng kể. Ngoài ra, sức khỏe của các mạch máu cũng được ghi nhận ở mức tốt hơn, đồng thời làm giảm tỷ lệ bị mắc phải các bệnh về tim mạch chuyển hóa.
- Cải thiện sức khỏe làn da: Chiết xuất từ các loại trái cây (có cả quả sung) cũng đã cho thấy được chúng có khả năng chống oxy hóa đối với các tế bào da. Không những thế, chúng còn làm giảm sự phân hủy các collagen và làm chậm lại sự xuất hiện của các nếp nhăn.
- Lá sung giúp giảm huyết áp: Lượng natri dư thừa trong những thực phẩm này có thể là một lý do tại sao một người có thể bị tăng huyết áp, và dẫn đến huyết áp cao về lâu dài.
- Lá sung có đặc tính chống ung thư tiềm năng: Nhiều nghiên cứu trên ống nghiệm đã tiến hành kiểm nghiệm về tác dụng của lá sung đối với tế bào ung thư. Lá sung và nhựa mủ tự nhiên từ cây sung đã được chứng minh là có hoạt tính kháng u chống lại các tế bào ung thư ruột kết ở người, ung thư vú, ung thư cổ tử cung và ung thư gan.
- Lá sung giúp kiểm soát đường huyết: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã gợi ý rằng mọi người có thể sử dụng các loại cây truyền thống để hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường. Các nhà nghiên cứu đã ghi nhận tác dụng bảo vệ gan và giảm glucose của quả sung và lá sung.
Bài thuốc từ lá sung, quả sung
- Chữa mụn nhọt mưng đỏ, sưng vú: Rửa sạch mụn nhọt, lau khô nước. Băm thân cây sung, hứng lấy độ một chén nhựa, bôi trực tiếp vào chỗ đau, bôi nhiều lần.
Có thể trộn nhựa sung với lá non, giã nát rồi đắp lên chỗ đau. Nếu mụn chưa có mủ thì đắp kín; nếu đã vỡ mủ rồi, đắp để hở một lỗ bằng hạt ngô. Khi đã có mủ, thì giã thêm một củ hành cùng với nhựa và lá sung rồi đắp như trên, để hở miệng. Nếu sưng vú, đắp hở đầu vú. Khi ngã bị xây xát thì đắp thuốc chừa chỗ xây xát, chỉ đắp nơi sưng đỏ hoặc tím.
- Chữa nhức đầu: Nhựa sung phết lên giấy, dán vào 2 bên thái dương. Để tăng hiệu quả, khi dùng nhựa sung bôi bên ngoài, ăn thêm lá sung non hoặc uống nhựa sung với liều 5ml hòa vào nước đun sôi để nguội, uống trước khi đi ngủ.
- Hỗ trợ chữa hen: Nhựa sung hòa với mật ong uống trước khi đi ngủ.
- Lợi sữa: Lá sung vú 100g, chân giò lợn 1 cái, quả mít non 50g, quả đu đủ non 50g, lõi thông thảo 10g, hạt mừi để sống 5g, gạo nếp 100g. Tất cả thái nhỏ, nấu thành cháo, ăn làm 2 lần trong ngày. Dùng 3 ngày liền.
- Chữa sốt, cảm cúm: Lá sung vú 16g, lá chanh 16g, nghệ 16g, tỏi 6g. Sắc lấy nước đặc, uống. Nếu mồ hôi ra nhiều thì uống nguội, ngược lại thì uống nóng, rồi đắp chăn cho ra mồ hôi.
- Chữa gan nóng, vàng da: Lá sung vú 30g, nhân trần 30g, kê huyết đằng 20g, rau má 50g, sâm đại hành 20g. Sắc uống trong ngày, uống thay trà.
- Chữa sốt, cảm cúm: Lá sung vú 16g, lá chanh 16g, nghệ 16g, tỏi 6g. Sắc lấy nước đặc, uống. Nếu mồ hôi ra nhiều thì uống nguội, ngược lại thì uống nóng, rồi đắp chăn cho ra mồ hôi.