Gương chiếu hậu trên xe máy không chỉ là một phụ kiện, mà còn là một yếu tố quan trọng để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông. Gương này được lắp đặt ở hai bên gần tay lái và giúp người điều khiển xe có thể quan sát phía sau một cách dễ dàng, đặc biệt khi cần chuyển làn hoặc sang đường.
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, việc không lắp đặt gương chiếu hậu hoặc lắp đặt nhưng không đạt chuẩn (gương hỏng, mờ, không có tác dụng) là một vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Cụ thể, mất gương chiếu hậu bên trái hoặc có gương nhưng không hiệu quả sẽ bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Gương chiếu hậu không chỉ giúp tài xế quan sát phía sau, mà còn phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật nhất định theo QCVN 28:2010/BGTVT, bao gồm kích thước, hệ số phản xạ, và độ bền. Điều này đảm bảo rằng gương có thể cung cấp hình ảnh rõ ràng và chính xác về tình hình giao thông phía sau, giúp người lái đưa ra quyết định chính xác và an toàn.
Mặc dù chỉ gương chiếu hậu bên trái bắt buộc theo quy định, người lái xe không nên loại bỏ hoặc thay đổi gương chiếu hậu mà nhà sản xuất đã lắp đặt. Việc giữ nguyên hoặc chọn gương phù hợp với tiêu chuẩn sẽ giúp đảm bảo an toàn tối ưu khi lái xe, cũng như tránh vi phạm pháp luật.
Trong bối cảnh hiện nay, khi giao thông ngày càng đông đúc và phức tạp, việc duy trì đầy đủ và chất lượng của gương chiếu hậu không chỉ là trách nhiệm pháp lý, mà còn là biện pháp quan trọng để bảo vệ an toàn cho chính bản thân người lái và những người tham gia giao thông khác. Do đó, việc lắp đặt và duy trì gương chiếu hậu phù hợp là điều cần thiết và không thể xem nhẹ.
Điều 17: Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả Xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông:
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a. Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số, đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
b. Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;
c. Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;
d. Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
đ. Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
e. Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
g. Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
h. Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng phía sau xe