Lá ổi là gì
Ổi hay còn được người Việt Nam gọi Phan thạch lựu, Là ủi, Mù úi piếu, Mác ổi… (danh pháp khoa học: Psidium guajava) là loài cây ăn quả thường xanh lâu năm, thuộc họ Đào kim nương, có nguồn gốc từ Brazil. Có nhiều giống ổi khác nhau như ổi trâu, ổi Bo, ổi xá lị, ổi mỡ, ổi găng, ổi đào, ổi nghệ... Ổi thích khí hậu ẩm.
Lá ổi là một bộ phận của cây ổi có công dụng tốt đối với sức khỏe. Trong Đông Y, lá ổi được xem như một vị thuốc có Công dụng tiêu thũng giải độc, thu sáp chỉ huyết.
Đặc điểm sinh thái của lá ổi
Lá ổi có màu xanh, hình bầu dục, mọc đối nhau với phần cuống ngắn. Mặt trên lá ổi nhẵn hoặc hơi có lông còn mặt dưới có lông mịn. Phiến lá nguyên, khi soi ở ánh sáng trực tiếp có thể thấy túi tinh dầu trong.
Tác dụng của lá ổi
Đối với lá, búp non, vỏ thân hay rễ có thể thu hái quanh năm còn quả thì chỉ thu hái khi đã chín. Trong lá ổi non chứa 7-10% một loại tannin pyrogalic gây ức chế hoạt động của vi khuẩn staphylococcus aureus và E.coli. Từ đó, giúp làm giảm các triệu chứng của bệnh lý tiêu chảy. Bên cạnh đó, việc sử dụng lá ổi non cũng giúp săn niêm mạc ruột tốt hơn.
Trong Đông Y, lá ổi vị đắng sáp, tính ấm, có công dụng tiêu thũng giải độc, thu sáp chỉ huyết. Ngoài ra lá ổi còn có công dụng bảo vệ sức khỏe tim mạch do chứa các chất chống oxy hóa, các chất xơ hòa tan. Từ đó kiểm soát huyết áp, giảm tình trạng giảm trí nhớ, giảm xơ vữa mạch máu, phòng đột quỵ, tai biến...
Lá ổi còn ngăn ngừa ung thư do chứa thành phần lycopen. Ngoài ra còn hỗ trợ Giảm cân, cải thiện sức khỏe răng miệng, cải thiện chất lượng da, tóc, chữa ho, cảm lạnh, hỗ trợ điều trị các tình trạng dị ứng, giảm cơn đau bụng kinh.
Chữa viêm dạ dày, ruột cấp và mạn tính từ lá ổi
Bài thuốc từ lá ổi
Trị tiêu chảy từ lá ổi
Hái khoảng 50g lá ổi non đem sắc với hai chén nước. Đun nhỏ lửa sôi khoảng 15-30 phút. Để nước nguội rồi uống
Lá ổi non phơi khô, tán bột, uống mỗi lần 6g, ngày 2 lần.
Hoặc lá ổi tươi 1 nắm, 1 củ gừng tươi 6-9g, muối ăn một ít. Tất cả vò nát, sao chín rồi sắc uống.
Hoặc quả ổi, xích địa lợi (thồm lồm) và quỷ châm thảo, mỗi thứ từ 9-15g. Sắc uống.
Chữa đau răng, lở miệng từ lá ổi
Hái lá ổn non rồi dã nát rau đó đắp vào vị trí vết thương. Có thể nhai trực tiếp để thấy rõ hiệu quả. Ngoài ra có thể nấu nước lá ổi để nguội rồi súc miệng hàng ngày.
Chữa đau bụng đi ngoài từ lá ổi
Hái 15-20g búp non hay lá non, cho thêm 1 nhánh gừng rồi sắc nấu nước uống,
Vỏ rễ và vỏ thân cũng được dùng để chữa đi ngoài và rửa vết thương, vết loét. Uống trong người ta dùng với liều 15g sắc với 200ml nước, nấu cạn còn chừng 100ml.
Chữa đái tháo đường từ lá ổi
Quả ổi 250g, rửa sạch, thái miếng, ép lấy nước, chia uống 2 lần trong ngày. Hoặc lá ổi khô 15-30g, sắc uống hàng ngày.
Chữa mụn bằng lá ổi
Hái 1 nắm lá ổi, rửa sạch, giã nát rồi thêm chút nước ấm và chà xát hỗn hợp lên vùng da bị mụn, để 5-10 phút thì rửa sạch lại với nước ấm. Thực hiện 3 lần/tuần.
Hoặc dùng 1 nắm lá ổi già, sắc lấy nước để rửa mặt mỗi ngày giúp se khít lỗ chân lông, ngăn ngừa mụn hình thành và phát triển.
Trị bầm tím do ngã (không có trầy xước da) từ lá ổi
Dùng lá ổi tươi rửa sạch, giã nát đắp vào vùng da bị bầm tím. Làm nhiều lần trong ngày.
Trị rôm sảy, mẩn ngứa từ lá ổi
Dùng một nắm lá ổi nấu nước tắm hàng ngày đến khi khỏi.
Ảnh: Tổng hợp