Tin mới

NÓNG: 7 nhóm đối tượng được tăng lương hưu, cách tính lương hưu mới nhất năm 2022

Thứ hai, 12/09/2022, 18:26 (GMT+7)

Từ năm 2022, sẽ có những nhóm đối tượng được tăng lương hưu theo đúng quy định của Nhà nước. 

Thời điểm cuối năm 2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 108/2022/NĐ-CP để tăng lương hưu, trợ cấp hàng tháng cho 7 đối tượng.

7 nhóm đối tượng được hưởng lương hưu

Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 1 của Nghị định này, 7 đối tượng được tăng lương hưu, trợ cấp hàng tháng từ ngày 01/01/2022 bao gồm:

1. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang bảo hiểm xã hội tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.

7 nhóm đối tượng được tăng lương hưu, cách tính lương hưu mới nhất năm 2022 người lao động cần biết. Ảnh: Internet
7 nhóm đối tượng được tăng lương hưu, cách tính lương hưu mới nhất năm 2022 người lao động cần biết. Ảnh: Internet

2. Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, Chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.

3. Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206-CP ngày 30 tháng 5 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.

4. Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.

5. Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ).

6. Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.

7. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

Ngoài ra, theo Khoản 1 Điều 2 và Khoản 1 Điều 5 Nghị định 108/2022/NĐ-CP cũng quy định như sau:

“Điều 2. Thời điểm và mức điều chỉnh

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 điều chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 12 năm 2021 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 01 năm 2022. Các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2022”.

Do đó, theo quy định của Nghị định 108/2021/NĐ-CP; thì từ ngày 1/1/2022 các đối tượng kể trên sẽ được tăng thêm 7,44% trên mức lương hưu; trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng so với mức hưởng của tháng 12/2021.

Cách tính lương hưu mới nhất năm 2022

Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP và hướng dẫn tại Công văn số 4126/BNV-TCBC, để được nhận lương hưu hằng tháng ngay sau khi nghỉ việc, cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế phải thuộc một trong hai nhóm đối tượng sau:

Nhóm 1: Người có đủ các điều kiện sau:

- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 năm so với tuổi nghỉ hưu tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động (tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường).

Năm 2022: Để được về hưu trước tuổi do tinh giản biên chế:

+ Cán bộ, công chức, viên chức nữ: Phải từ đủ 50 tuổi 08 tháng.

+ Cán bộ, công chức, viên chức nam: Phải từ đủ 55 tuổi 06 tháng.

- Đã đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) từ đủ 20 năm trở lên.

Nhóm 2: Người có đủ các điều kiện sau:

- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu tại Khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động (trường hợp được nghỉ hưu trước không quá 05 năm so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường).

Năm 2022: Để được về hưu trước tuổi do tinh giản biên chế:

+ Cán bộ, công chức, viên chức nữ: Phải từ đủ 45 tuổi 08 tháng.

+ Cán bộ, công chức, viên chức nam: Phải từ đủ 50 tuổi 06 tháng.

- Đã đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên, trong đó có thêm một trong hai điều kiện sau:

+ Có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc có tính chất nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

+ Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên.

Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014, cán bộ, công chức, viên chức được xác định thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

Theo đó, mức hưởng lương hưu của những người này sẽ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP. Cụ thể:

Lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Trong đó:

* Tỷ lệ hưởng lương hưu:

Được xác định như sau:

Đối với lao động nữ thì đóng đủ 15 năm BHXH được hưởng tỷ lệ bằng 45%. Sau đó cứ thêm mỗi năm, tỷ lệ hưởng được tính thêm 2%. Tỷ lệ hưởng tối đa là 75%.

Đối với lao động nam, nghỉ hưu trong năm 2021 là đóng đủ 19 năm BHXH sẽ được tính tỷ lệ hưởng là 45%. Nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi sẽ đóng đủ 20 năm BHXH thì được tính tỷ lệ hưởng là 45%. Sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%. Tỷ lệ hưởng tối đa là 75%.

Đối với các cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu sớm do tinh giản biên chế sẽ không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu. Trong khi các trường hợp thông thường thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ bị giảm 2% tỷ lệ hưởng.

Theo dõi Tinmoi.vn trên Tinmoi.vn - Google news