Trường hợp không xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” từ ngày 30/01/2024
Ngày 07/12/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 86/2023/NĐ-CP quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Thôn, tổ dân phố văn hóa", "Xã, phường, thị trấn tiêu biểu".
Thành viên trong gia đình vi phạm một trong các trường hợp sau thì không xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”:
- Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Không hoàn thành nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ nộp thuế;
- Bị xử phạt vi phạm hành chính về: Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn; vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng;
- Bị xử phạt vi phạm hành chính về: Vi phạm quy định về trật tự công cộng; hành vi đánh bạc trái phép; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phòng, chống Bạo lực gia đình.
Thôn, tổ dân phố vi phạm một trong các trường hợp sau thì không xét tặng danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa”:
- Có khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật;
- Có hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo vi phạm pháp luật.
Nghị định 86/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 30/01/2024.
Quy định về việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào lớp Một
Ngày 11/12/2023, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 23/2023/TT-BGDĐT quy định về việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào lớp Một.
Theo đó, dạy và học tiếng Việt cho trẻ là người dân tộc thiểu số trước khi vào lớp Một theo các nội dung cụ thể sau:
- Chuẩn bị tâm thế vào lớp Một.
- Hình thành các kĩ năng học tập cơ bản.
- Hình thành và phát triển năng lực nghe, nói.
- Hình thành và phát triển năng lực đọc.
- Hình thành và phát triển năng lực viết.
Các nội dung này được sắp xếp theo trình tự khoa học, tương ứng với 20 bài học, thể hiện thông qua các chủ đề, chủ điểm gần gũi và phù hợp với trẻ theo định hướng tiếp cận năng lực và phẩm chất người học (Nội dung chi tiết thực hiện theo Phụ lục đính kèm).
Thông tư 23/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành từ ngày 23/01/2024.
Ban hành Quy chuẩn về cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000
Ngày 31/7/2023, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 08/2023/TT-BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000, mã số QCVN 73:2023/BTNMT.
Thông tư 23/2019/TT-BTNMT ngày 25/12/2019 quy định kỹ thuật về mô hình cấu trúc, nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và 1:5000 hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư 08/2023/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành.
Phụ lục số 1, Phụ lục số 5 và các nội dung quy định về thu nhận dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:10.000 tại Phụ lục số 3, các nội dung quy định về chất lượng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:10.000 tại Phụ lục số 4 của Thông tư 15/2020/TT-BTNMT ngày 30/11/2020 quy định kỹ thuật về mô hình cấu trúc, nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:10.000 và 1:25.000 hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư 08/2023/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành.
Thông tư 08/2023/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/01/2024.
Thẩm quyền đánh giá, công nhận, mức độ và thời hạn công nhận “Đơn vị học tập” cấp tỉnh
Ngày 11/12/2023, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 24/2023/TT-BGDĐT quy định về đánh giá, công nhận “Đơn vị học tập” cấp huyện, tỉnh.
- Thẩm quyền đánh giá, công nhận, mức độ và thời hạn công nhận “Đơn vị học tập” cấp huyện như sau:
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận Đơn vị cấp huyện đạt “Đơn vị học tập” cấp huyện.
+ Công nhận “Đơn vị học tập” cấp huyện theo 2 mức độ: mức độ 1, mức độ 2.
+ Đơn vị cấp huyện được công nhận mức độ 1 sau ít nhất 1 năm (12 tháng) kể từ ngày ra quyết định công nhận có thể đề nghị đánh giá, công nhận nâng mức độ 2.
+ Kết quả công nhận được bảo lưu trong thời hạn 03 năm (36 tháng) tiếp theo năm được công nhận là “Đơn vị học tập” cấp huyện.
- Thẩm quyền đánh giá, công nhận, mức độ và thời hạn công nhận “Đơn vị học tập” cấp tỉnh như sau:
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận Đơn vị cấp tỉnh đạt “Đơn vị học tập” cấp tỉnh.
+ Công nhận “Đơn vị học tập” cấp tỉnh theo 2 mức độ: mức độ 1, mức độ 2.
+ Đơn vị cấp tỉnh được công nhận mức độ 1 sau ít nhất 1 năm (12 tháng) kể từ ngày ra quyết định công nhận có thể đề nghị đánh giá, công nhận nâng mức độ 2.
+ Kết quả công nhận được bảo lưu trong thời hạn 03 năm (36 tháng) tiếp theo năm được công nhận là “Đơn vị học tập” cấp tỉnh.